Bị trật khớp gối xảy ra do xương chày và xương đùi lệch khỏi vị trí ban đầu, làm gián đoạn hay không còn gặp nhau ở khớp gối. Chấn thương này hiếm gặp nhưng lại rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến mạch máu, một số dây chằng và dây thần kinh quan trọng. Do đó, người bệnh trật khớp gối cần được điều trị kịp thời để bảo toàn tính toàn vẹn của khớp.
1. Khái niệm trật khớp gối
Đầu gối được cấu tạo bởi 3 xương chính là xương chày, xương bánh chè và xương đùi. Hoạt động bình thường của khớp đầu gối chịu ảnh hưởng của 3 hệ xương trên cùng với hệ thống các sụn, dây chằng và các gân trong đầu gối.
Chấn thương trật khớp gối xảy ra do xương chày và xương đùi bị lệch khỏi vị trí ban đầu, làm gián đoạn hay không thể gặp nhau ở khớp gối. Chấn thương thường xảy ra do các lực tác động lớn như va chạm, té ngã, tai nạn giao thông. Người bệnh bị trật khớp gối được xem là chấn thương hiếm gặp nhưng lại rất nghiêm trọng, bởi nếu không được điều trị kịp thời và phù hợp tình trạng này sẽ làm ảnh hưởng đến mạch máu, dây chằng và các dây thần kinh quan trọng của cơ thể.
2. Nguyên nhân bị trật khớp gối
Trật khớp gối xảy ra do lực tác động từ bên ngoài như va chạm, té ngã… Lực tác động vào khớp gối quyết định mức độ trật khớp gối nhẹ hay nặng. Cụ thể các nguyên nhân phổ biến dẫn đến chấn thương như sau:
- Chấn thương thể thao: Các va chạm từ hoạt động thể thao như va chạm lực mạnh với người khác, va chạm với sàn khi đầu gối uốn cong hoặc duỗi quá mức cũng có thể gây trật khớp gối…
- Tai nạn giao thông: Có thể gây ra va chạm của đầu gối với bề mặt cứng.
- Ngã mất kiểm soát: Là một trong những nguyên nhân phổ biến gây chấn thương trật khớp gối, tình trạng xảy ra phổ biến ở vận động viên trượt băng, người chạy nhanh mất kiểm soát ngã với đầu gối cong.
3. Triệu chứng trật khớp gối
Trật khớp gối là chấn thương hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm. Nắm bắt được triệu chứng điển hình của chấn thương này sẽ giúp người bệnh có những chẩn đoán sơ lược và xử lý thích hợp. Do đó, chấn thương này có triệu chứng gì và người bệnh bị trật khớp gối có đi được không là vấn đề cần được quan tâm.
Người bệnh bị trật khớp gối có những triệu chứng điển hình sau:
- Dấu hiệu phổ biến nhất và thường gặp ở hầu hết người bệnh là sưng khớp và biến dạng khớp có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
- Phía chân chấn thương bị lệch, ngắn hơn và bất cứ hoạt động nào cũng có thể gây các cơn đau khớp dữ dội.
- Khi di chuyển người bệnh có thể nghe âm thanh ở khớp gối.
- Sưng gối và bầm tím gối nghiêm trọng.
Chấn thương trật khớp gối thường gây đau đớn, đầu gối sưng to, đi lại khó khăn và có thể dẫn đến các biến chứng như sau:
- Chèn ép dây thần kinh ở đáy chậu chạy dọc theo rìa ngoài của bắp chân.
- Tắc nghẽn hoặc vỡ tĩnh mạch và động mạch phía sau đầu gối.
- Huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Tắc nghẽn mạch máu là biến chứng nghiêm trọng, trong khoảng 8h người bệnh không được điều trị thì nguy cơ phải cắt bỏ chi lên tới 86%, ngược lại nếu người bệnh được điều trị kịp thời thì nguy cơ trên chỉ khoảng 11%.
4. Chẩn đoán trật khớp gối
Người bệnh bị trật khớp gối được chẩn đoán theo các phương pháp sau đây:
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Bác sĩ kiểm tra tình trạng lâm sàng của người bệnh dựa trên nguyên tắc sau:
- Xác định vị trí chấn thương, tình trạng khớp gối (sưng đỏ, biến dạng) và các cử động khớp gối thông thường.
- Kiểm tra và đánh giá các tổn thương dây thần kinh, dây chằng và gân ở đầu gối bởi vì rách dây chằng là tổn thương liên quan phổ biến khi bị trật khớp gối.
- Kiểm tra sự thay đổi màu sắc, nhiệt độ da từ đầu gối đến bàn chân nhằm xác định tổn thương.
4.2. Kiểm tra huyết áp mắt cá chân
Kiểm tra huyết áp mắt cá chân được thực hiện nhằm mục đích xác định các thay đổi về lưu lượng máu. Theo đó, bác sĩ tiến hành đo huyết áp mắt cá chân và đem so sánh với mức huyết áp đo được ở cánh tay. Trong trường hợp chỉ số huyết áp mắt cá chân thấp hơn cho thấy tổn thương trật khớp gối làm ảnh hưởng đến lưu lượng máu đến chân.
4.3. Đo điện cơ chân
Đo điện cơ chân giúp kiểm tra cơ và dây thần kinh của người bệnh. Kỹ thuật được thực hiện theo nguyên tắc ghi lại hoạt động điện dựa vào tín hiệu và tốc độ từ các dây thần kinh của cơ thể.
4.4. Chẩn đoán hình ảnh
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như sau:
- Chụp X – quang: Kỹ thuật giúp bác sĩ quan sát được các xương tại khớp gối có bị bật ra khỏi vị trí bình thường hay không. Đây cũng là kỹ thuật giúp xác định các vấn đề gãy xương hoặc nứt xương do tai nạn.
- Chụp cộng hưởng từ MRI: Đây là kỹ thuật giúp bác sĩ xác định dây chằng hoặc các mô bị tổn thương ở đầu gối.
- Chụp động mạch: Kỹ thuật sử dụng hình ảnh X – quang nhằm xác định lưu lượng máu trong tĩnh mạch người bệnh. Vì vậy kỹ thuật này giúp bác sĩ kiểm tra tình trạng tổn thương mạch máu do trật khớp gối.
5. Điều trị trật khớp gối
Người bệnh bị trật khớp gối nếu không được điều trị kịp thời sẽ gặp nhiều biến chứng như hình thành cục máu đông ở tĩnh mạch sâu chân, hội chứng chèn ép khoang cấp tính chi thể.
Điều trị trật khớp gối dựa trên mục tiêu chính là cải thiện triệu chứng đau, ngăn ngừa các biến chứng liên quan và đưa các xương về vị trí ban đầu. Các phương pháp hay cách điều trị trật khớp gối như sau:
5.1. Điều trị không phẫu thuật
Với phương pháp này, bác sĩ cần đảm bảo xương bánh chè nằm ở đúng vị trí. Vì vậy, bác sĩ cần thực hiện di chuyển xương bánh chè về đúng vị trí ban đầu. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thuốc an thần khi thực hiện quy trình trên nhằm hạn chế các cơn đau và sự lo lắng của người bệnh.
Sau khi thực hiện di chuyển xương về vị trí ban đầu bác sĩ thực hiện đeo nẹp cho người bệnh với mục đích hồi phục nhanh tổn thương, ngăn ngừa tình trạng lệch xương ở vị trí bánh chè và giữ đầu gối được ổn định, thời gian đeo nẹp khoảng 2 tuần.
5.2. Phương pháp điều trị phẫu thuật
Phương pháp điều trị phẫu thuật được áp dụng với hầu hết người bệnh bị trật khớp đầu gối nhằm tránh các tổn thương liên quan. Phương pháp được chỉ định đặc biệt ở người bệnh có đặc điểm sau:
- Rách dây chằng
- Gãy xương
- Tổn thương thần kinh
- Viêm gân
- Tổn thương mạch máu
Chỉ định phẫu thuật thường được thực hiện trong khoảng thời gian từ 1 – 3 tuần sau chấn thương nhằm mục đích để khớp có thời gian giảm sưng đau và viêm. Người bệnh cần được mang nẹp chân, chăm sóc vết thương như chườm đá, giữ chân nâng cao… trong thời gian chờ phẫu thuật.
Tùy thuộc vào tình trạng và mức độ tổn thương của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật mở hoặc phẫu thuật nội soi. Thực tế trên lâm sàng phẫu thuật khớp gối cần được thực hiện nhiều hơn một lần để đảm bảo quá trình phục hồi là tốt nhất.
Phẫu thuật điều trị trật khớp gối là kỹ thuật tương đối an toàn, tuy nhiên phương pháp này vẫn có thể gây ra một số rủi ro như sau:
- Khớp gối người bệnh sau phẫu thuật không được ổn định
- Tình trạng cứng khớp mãn tính;
- Khớp dị dạng;
- Đau dây thần kinh;
- Nhiễm trùng.
6. Phục hồi sau phẫu thuật
Người bệnh sau khi điều trị trật khớp gối bằng phẫu thuật cần thực hiện một số biện pháp giúp phục hồi tổn thương như sau:
- Sử dụng nẹp đầu gối cho đến khi tổn thương lành hẳn, người bệnh có thể sử dụng các loại nẹp đầu gối cho phép uốn cong đầu gối nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng cứng khớp.
- Thực hiện các bài tập phục hồi chức năng theo chỉ định của bác sĩ, thời gian tập phục hồi phụ thuộc vào tình trạng và mức độ tổn thương của người bệnh, chẳng hạn như bài tập tăng cường cơ bắp quanh đầu gối giúp ổn định và tăng cường chuyển động của khớp.
- Trường hợp người bệnh là vận động viên, sau khi phục hồi chức năng khớp gối hoàn toàn có thể quay lại luyện tập môn thể thao trước đây, tuy nhiên hiệu suất không được cao như trước chấn thương.
Như vậy trật khớp gối là một chấn thương hiếm gặp nhưng lại vô cùng nghiêm trọng, người bệnh trật khớp gối cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Vì vậy trong trường hợp bị các chấn thương đầu gối với các triệu chứng như sưng đỏ đầu gối, đau dữ dội, chảy máu đầu gối… người bệnh cần được đưa đến các cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.